Giới thiệu về ống gang dẻo
Giới thiệu
Bản chất của ống thép gang là ống gang dẻo. Vì ống gang dẻo có bản chất của sắt và tính năng của thép, nên được gọi như vậy. Grafit trong ống gang dẻo tồn tại ở dạng cầu, và kích thước của grafit thường là cấp độ 6-7. Yêu cầu về chất lượng là mức độ cầu hóa của ống gang phải được kiểm soát ở mức 1-3, với tỷ lệ cầu hóa là ≥ 80%. Do đó, các đặc tính cơ học của chính vật liệu đã được cải thiện tốt hơn, nó có bản chất của sắt và các đặc tính của thép. Sau khi nhiệt luyện, cấu trúc kim loại của ống gang dẻo là ferrit cộng với một lượng nhỏ pearlit, và có các đặc tính cơ học tốt, vì vậy nó cũng được gọi là ống thép gang.
Đặc điểm: Nó có bản chất của sắt, hiệu suất của thép, khả năng chống ăn mòn tuyệt vời, độ dẻo tốt và dễ lắp đặt. Chủ yếu được sử dụng để cung cấp nước và vận chuyển khí trong các doanh nghiệp đô thị, công nghiệp và khai thác mỏ, v.v.
Đặc điểm
Ống gang dẻo là một loại ống gang. Yêu cầu về chất lượng đòi hỏi mức độ cầu thể hóa của ống gang phải được kiểm soát ở mức 1-3 (tỷ lệ cầu thể hóa > 80%). Do đó, các đặc tính cơ học của chính vật liệu
Kho thành phẩm ống gang dẻo
Kho thành phẩm ống gang dẻo
Có thể cải thiện tốt hơn và có đặc tính của sắt cùng hiệu suất của thép.Ống gang dẻo đã qua nhiệt luyện có cấu trúc kim loại là ferrit cộng với một lượng nhỏ pearlit. Nó có các đặc điểm cơ học tốt, khả năng chống ăn mòn tuyệt vời, độ dẻo cao, hiệu quả niêm phong tốt và dễ lắp đặt. Chủ yếu được sử dụng để cung cấp nước và vận chuyển khí đốt trong các doanh nghiệp đô thị, công nghiệp và khai thác mỏ, vận chuyển dầu, v.v.
Có một lượng nhất định graphite hình cầu phân bố trên nền tảng ferrit và pearlit. Theo đường kính danh nghĩa và yêu cầu về độ dãn dài, tỷ lệ ferrit và pearlit trong cấu trúc nền khác nhau. Tỷ lệ pearlit ở đường kính nhỏ thường không vượt quá 20%, và ở đường kính lớn thường được kiểm soát ở mức khoảng 25%.
Đặc tính cơ học
Độ bền kéo tối thiểu: 420/Mpa
Độ bền nén tối thiểu: 300/Mpa, độ dãn dài tối thiểu 7%
Tiêu chuẩn: GB/T13295-2013, ISO2531-2009
Cỡ ống: DN80-DN2600
hiệu suất
Ống gang dẻo là một loại gang, hợp kim của sắt, carbon và silic. Grafit trong gang dẻo tồn tại dưới dạng cầu. Thông thường, kích thước của grafit là cấp độ 6-7. Chất lượng yêu cầu rằng mức độ cầu hóa của ống đúc phải được kiểm soát ở cấp độ 1-3 (tỷ lệ cầu hóa ≥ 80%). Do đó, các tính chất cơ học của chính vật liệu đã được cải thiện đáng kể, với bản chất của sắt và hiệu suất của thép. Cấu trúc kim loại của ống gang dẻo sau khi tẩy火là ferrit cộng với một lượng nhỏ pearlit, và có các tính chất cơ học tốt.
Ống gang dẻo chủ yếu được gọi là ống gang dẻo ly tâm. Nó có bản chất của sắt và hiệu suất của thép. Nó có khả năng chống ăn mòn tuyệt vời, tính dẻo tốt, hiệu quả niêm phong tốt và dễ lắp đặt. Nó chủ yếu được sử dụng cho việc cung cấp nước, vận chuyển khí gas và các vật liệu trong các doanh nghiệp đô thị, công nghiệp và khai thác mỏ như dầu, v.v. Đây là lựa chọn hàng đầu cho các ống dẫn nước và có hiệu quả chi phí cao. So với ống PE, về thời gian lắp đặt, ống gang dẻo đơn giản và nhanh hơn so với ống PE, và sau khi lắp đặt có khả năng chịu áp lực nội và ngoại tốt hơn; từ góc độ kín khí và chống ăn mòn, ống gang dẻo có độ kín khí tốt hơn sau khi lắp đặt, và cũng có thể cải thiện khả năng chống ăn mòn thông qua nhiều phương pháp chống ăn mòn khác nhau; từ góc độ hiệu suất thủy lực, kích thước của ống gang dẻo thường đề cập đến đường kính trong, trong khi kích thước của ống PE thường đề cập đến đường kính ngoài, vì ở cùng kích thước, ống gang dẻo có thể đạt được lưu lượng lớn hơn; xét về tổng chi phí lắp đặt và bảo trì, ống gang dẻo có hiệu quả chi phí vượt trội hơn. Bề mặt trong được phun bằng kẽm, xi măng vữa chống ăn mòn và các vật liệu khác.